- Người lao động nghỉ hưu sau 1/7, có được hưởng mức tăng 15% không?
- Mức lương tối thiểu trả cho người lao động ở mức 4,41 triệu đồng/tháng
Người lao động làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa thông tin về quyền lợi của người lao động trong trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục.
Theo đó, cơ quan này cho biết, theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn, thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp có hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn/xác định thời hạn.
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc theo một công việc nhất định, có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm quy định các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Người có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định, có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc, và được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc, và được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị, và được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị, và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị, và được cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, từ các quy định trên cho thấy trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục, nhưng đảm bảo đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.