- Đề xuất quy định mới về lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- Đảm bảo người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng Tết
Thông tư quy định cụ thể cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã.
Cách tính hưởng chính sách thôi việc đối với viên chức, người lao động và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.
Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người lao động quy định nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Thông tư hướng dẫn chi tiết về cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ.
Theo đó, thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền là thời điểm có hiệu lực của văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ban hành về sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính.
Trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quy định trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ việc (nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc) thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của 12 tháng đầu tiên.
Sau thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì được tính hưởng chính sách, chế độ theo quy định của tháng thứ 13 trở đi.
Thông tư nêu rõ về tiền lương tháng hiện hưởng quy định nghị định 178/2024 để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc như sau:
Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm:
Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, nếu có).
Cụ thể tính như sau:
Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
Đối với người hưởng mức lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động thì tiền lương tháng hiện hưởng là mức tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
Về số tháng nghỉ sớm, theo thông tư hướng dẫn là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại phụ lục 1 hoặc phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại phụ lục 1 hoặc phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP được tính theo quy định tại khoản 4 điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại khoản 3 điều 5 nghị định 178/2024/NĐ-CP.