- Kiểm tra, bắt giữ hơn 20 tấn cây dược liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ
- Loài cây có hoa đẹp lạ và cũng là dược liệu quý trong Đông y
- Công dụng của những cây thảo dược thường dùng làm gia vị
|
Cây ô dược có tên khoa học là Lindera myrrha Merr, thuộc họ long não, có tên dân gian là cây dầu đắng, ô dược nam hoặc một số tên khác như thiên thai ô dược, bàng tỵ, bàng kỳ, kết cốt hương, bạch diệp sài, thai ô dược, thổ mộc hương, tức ngư khương,... |
|
Cây ô dược thuộc loại cây thân gỗ, chiều cao dao động từ 1 đến 15 mét. Trên thân bao gồm nhiều cành nhỏ màu đen nhạt. Đặc trưng của ô dược là cây có vị đắng, tỏa ra mùi thơm dễ chịu và rất đặc trưng. |
|
Lá ô dược hình bầu dục, rộng 2cm, dài 6cm, bao gồm 1 gân chính và 2 gân phụ. Mặt trên lá cây ô dược bóng, hơi lõm còn mặt dưới phủ lông, hơi lồi. |
|
Hoa mọc thành các tán nhỏ với đường kính khoảng 3 - 4mm, màu trắng hồng nhạt. |
|
Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đen hoặc đỏ và bên trong chỉ bao gồm 1 hạt duy nhất. |
|
Loài cây này thường mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta như Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Hòa Bình, Cần Thơ ... |
|
Trong y học cổ truyền, loài thực vật này là một loại dược liệu quý, toàn bộ cây đều có thể làm thuốc, đặc biệt rễ có giá trị cao nhất. |
|
Phần rễ có vị đắng, hơi he có mùi thơm, tính ấm, thường dùng để điều trị các chứng đầy bụng, đau dưới bụng, nôn, đau đầu, tiểu đêm... |
|
Ngoài ra, ô dược hiện nay còn được sử dụng trong y học hiện đại. Ô dược thái lát, sấy khô có giá khoảng 300.000 đồng/kg. |
|
Cây giống ô dược có giá khoảng 170.000 đồng/cây. Cây có thể thu hái quanh năm, nhưng thời gian tốt nhất là giai đoạn Thu-Đông hay đầu Xuân. |
|
Sau khi thu hoạch, rễ cây ô dược được cắt bỏ rễ con, rửa sạch, ủ mềm, phơi khô, thái lát hoặc tán thành bột mịn. |