Tuyên truyền Luật Thủ đô 2024 về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

ANTD.VN -Ngày 28/6/2024, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật số 39/2024/QH15 (Luật Thủ đô năm 2024). Trong đó, tại điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô năm 2024 quy định về các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nhằm tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của Luật Thủ đô đến đội ngũ cán bộ, chiến sĩ các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố, An ninh Thủ đô xin giới thiệu Tài liệu tuyên truyền chính sách triển khai thi hành Luật Thủ đô 2024 (chủ trương ban hành Nghị quyết của HĐND thành phố  quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội). 

Ngày 28/6/2024, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật số 39/2024/QH15 (Luật Thủ đô năm 2024). Trong đó, tại điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô năm 2024 quy định về các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: "Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố".

Nhằm cụ thể hóa quy định nêu trên và thực hiện chỉ đạo của HĐND, UBND Thành phố trong việc giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp các liên quan tham mưu ban hành Nghị quyết của HĐND Thành phố quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Nghị quyết của HĐND Thành phố). Căn cứ nhiệm vụ được HĐND, UBND Thành phố giao, ngày 14/10/2024, Công an Thành phố đã có Tờ trình báo cáo UBND Thành phố về đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND Thành phố nêu trên với những nội dung cơ bản như:

1. Về sự cần thiết ban hành Nghị quyết của HĐND Thành phố

1.1. Căn cứ pháp lý

1.1.1. Căn cứ chung

- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020.

- Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020.

- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017 đã được sửa đồi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.

- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH14 ngày 29/6/2024.

- Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15/11/2018.

- Căn cứ Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bằng Luật số 23/2023/QH15 ngày 24/6/2023.

- Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014, đã được sửa đồi, bổ sung một số điều bằng Luật số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019, Luật số 23/2023/QH15 ngày 24/6/2023. - Căn cứ Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020.

- Căn cứ Luật Căn cước số 26/2023/QH15 ngày 13/11/2023.

- Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

- Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đổi với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Căn cứ Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về quản lý và sử dụng con dấu.

- Căn cứ Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý và sử dụng pháo.

- Căn cứ Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020.

1.1.2. Căn cứ cụ thể

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 33 Luật Thủ đô năm 2024 quy định về biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: "Hội đồng nhân dân Thành phố quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố".

1.1.3. Căn cứ quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Căn cứ Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;

1.2. Căn cứ thực tiễn

Thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trong thời gian qua, UBND Thành phố đã chỉ đạo Công an Thành phố, các đơn vị chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bản, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Kết quả, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2023, các đơn vị của Thành phố tổ chức kiểm tra, phát hiện 32.845 vụ việc, xử lý 36.151 trường hợp vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phạt tiền 78.538.528.400 đồng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra nhận thấy vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội tập chung chủ yếu ở các hành vi:

- (1) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

- (2) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị.

- (3) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép.

- (4) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện đề sản xuất pháo.

- (5) Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.

- (6) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ đối với người lưu trú.

_ (7) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật.

- (8) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu.

- (9) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác.

- (10) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương.

- (11) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép.

Bên cạnh các biện pháp xử lý về hành chính, các đơn vị chức năng đã phát hiện, chuyển hồ sơ nhiều vụ việc đến Cơ quan Cảnh sát điều tra CATP để điều tra, xử lý theo quy định về pháp luật hình sự đối với các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo, quản lý, sử dụng con dấu, lợi dụng hoạt động kinh đoanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động tội phạm và tệ nạn xã hội.

Căn cứ các cơ sở pháp lý và thực tiễn nêu trên thì việc ban hành Nghị quyết của HĐND Thành phố là cần thiết và bảo đâm đúng thẩm quyền nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân, đồng thời, kéo giảm tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.

2. Về mục đích, quan điểm xây dựng Nghị quyết của HĐND Thành phố

2.1. Mục đích

- Cụ thể hóa, quy định chi tiết các nội dung được Luật Thủ đô giao thuộc thẩm quyền của HĐND Thành phố.

- Tạo cơ sở pháp lý trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội của các lực lượng chức năng Thành phố.

- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trong các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần phòng ngưa, giáo dục chung trong xã hội và kéo giảm tình hình tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật.

2.2. Quan điểm

- Bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tế tại địa phương; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật khác của Thủ đô có liên quan.

- Kịp thời quy định chi tiết các nội dung được Luật Thủ đô giao Hội đồng nhân dân Thành phố, bảo đảm các quy định của Luật được cụ thể hóa đầy đủ và có tính khả thi.

- Quá trình thực hiện phải đơn giản, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, tổ chức có liên quan.

3. Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị quyết của HĐND Thành phố

3.1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định về mức tiền phạt đối với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3.2. Đối tượng áp dụng

- Các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Về nội dung của Nghị quyết của HĐND Thành phố

Quy định mức tiền phạt cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt chung do Chính phủ quy định và không vượt quá mức phạt tối đa theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đổi với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Các hành vi vi phạm nghiên cứu, dự kiến đề xuất HĐND Thành phố xem xét thông qua mức tiền phạt cao hơn quy dịnh của Chính phủ tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP dựa trên một số tiêu chí như: (1) Hành vi vi phạm có tính chất phồ biến, ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức, hành vi của cá nhân, tổ chức; (2) Hành vi vi phạm là nguyên nhân hoặc làm phát sinh điều kiện đễ tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra; (3) Hành vi vi phạm gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà chế tài xử lý chưa bảo đảm tính răn đe, giáo dục chung (bao gồm cả các hành vi vi phạm có tính dự báo gây phức tạp tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội).

Để kịp thời quy định chi tiết các nội dung được Luật Thủ đô năm 2024 giao HĐND Thành phố, bảo đảm các quy định của Luật được cụ thể hóa đầy đủ và thực thi có hiệu quả, góp phần phòng ngừa, giáo dục chung trong xã hội và kéo giảm tình hình tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố, Công an Thành phố đề nghị người dân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu, tham gia góp ý đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND Thành phố và các văn bản có liên quan khi được cơ quan chức năng đăng tải, lấy ý kiến đóng góp trên Cổng thông tin điện tử của UBND Thành phố, Công an Thành phố trong thời gian tới.

Tin cùng chuyên mục