Từ 1/7/2024: Trẻ dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ căn cước?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Luật Căn cước 2023 lần đầu tiên quy định cấp thẻ căn cước cho trẻ em có hiệu lực từ 1/7/2024. Vậy từ thời điểm này, mọi trẻ dưới 14 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ?

Điều 19 và 21 Luật Căn cước 2023 nêu rõ, người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước.

Theo quy định trên, từ 1/7/2024, trẻ em sẽ được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu, không bắt buộc, khi đủ 14 tuổi thì phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ.

Việc cấp thẻ căn cước cho trẻ em góp phần giảm thiểu được giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính. Cha mẹ có thể dùng thẻ căn cước thay cho giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế của trẻ.

Về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 6 tuổi: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

Trường hợp chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.

Người từ đủ 6-dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý Căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học. Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người từ đủ 6 tuổi-dưới 14 tuổi.

Ngoài nội dung trên, từ 1/7/2024 sẽ thực hiện thu thập ADN, giọng nói. Điều 15 Luật Căn cước công dân 2023 quy định 5 nhóm thông tin được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Tên gọi khác; Số định danh cá nhân; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nhóm máu; Nơi thường trú; Nơi tạm trú; Nơi ở hiện tại…); Thông tin nhân dạng; Thông tin sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói; Nghề nghiệp (ngoại trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu); Trạng thái của căn cước điện tử: Khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử.

Song, thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói chỉ được thu thập trong trường hợp người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc có trưng cầu giám định/thu thập được ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước.