Từ 15/2, Tòa án quân sự có quyền xét xử những đối tượng nào?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Thông tư 03/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự có hiệu lực từ 15/2 quy định rõ những đối tượng mà Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử như quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng… phạm tội.

Điều 3 Thông tư 03/2023 nêu rõ thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo đối tượng. Cụ thể, Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 Bộ luật TTHS 2015 mà người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau (không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu):

Quân nhân tại ngũ gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ; Công chức quốc phòng được tuyển dụng vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng;

Công nhân và viên chức quốc phòng; Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; Dân quân, tự vệ trong thời gian cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; Công dân được điều động, trưng tập vào phục vụ trong quân đội hoặc thực hiện chế độ hợp đồng lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp quân đội.

Bên cạnh đó, Tòa án quân sự còn có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 Bộ luật TTHS 2015 mà hành vi của người phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ được xác định như sau:

Bí mật quân sự bao gồm bí mật của quân đội, bí mật về an ninh quốc phòng, bí mật Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và được quy định trong các văn bản của các cơ quan Nhà nước, tổ chức đảng có thẩm quyền;

Gây thiệt hại cho quân đội bao gồm thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín của quân đội; Phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.

Đối với người đang phục vụ trong quân đội thì Tòa án quân sự xét xử tất cả các vụ án mà người đó phạm tội, không phân biệt loại tội và thời điểm họ thực hiện tội phạm. Với người không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm do họ thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội thì Tòa án quân sự xét xử những tội phạm hướng dẫn…

Thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong quân đội để xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự được xác định như sau: Đối với trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc, nghỉ theo chế độ bệnh binh, chuyển ngành là ngày quyết định có hiệu lực thi hành;

Với trường hợp chuyển về các Trung tâm Điều dưỡng thương binh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng người có công là từ thời điểm cơ quan, đơn vị bản giao quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng cho trung tâm hoặc cơ sở;

Với trường hợp tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc là thời điểm bàn giao quân nhân cho cơ quan quân sự cấp huyện hoặc UBNDcấp xã nơi họ cư trú…