Những giống rùa bản địa quý hiếm tại Việt Nam đang có nguy cơ tuyệt chủng

ANTD.VN - Hiện nay Việt Nam còn sở hữu nhiều loài rùa quý hiếm, nhưng những loài đó cũng đang đối diện nguy cơ tuyệt chủng cao.

Rùa đất Spengleri, còn gọi là rùa lá, rùa vàng Tam Đảo (Geoemyda spengleri). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 12 cm. Khu vực phân bố: Vùng núi đồi phía Bắc Việt Nam Lào Cai, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo) Bắc Giang, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Quảng Nam. Tình trạng: Nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa răng (Heosemys annandalii). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 47 cm. Khu vực phân bố: Đồng Nai, Kiên Giang, Cà Mau. Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa đất lớn (Heosemys grandis). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 40 cm. Khu vực phân bố: Gia Lai, Đắk Lắk, Đồng Nai, Bình Phước và các tỉnh Nam Bộ. Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa núi vàng, còn gọi là rùa đá, rùa gối (Indotestudo elongata). Họ: Rùa cạn (Testudinidae). Kích thước: Dài 28 cm. Khu vực phân bố: Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Sơn La, Bắc Giang, Hòa Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu. Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa ba gờ (Malayemys subtrijuga). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 21 cm. Khu vực phân bố: Đồng Nai, Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau. Tình trạng: Sắp bị đe dọa (Sách Đỏ IUCN).

Rùa núi viền, còn gọi là rùa xe tăng (Manouria impressa). Họ: Rùa cạn (Testudinidae). Kích thước: Dài 20 cm. Khu vực phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kontum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa. Tình trạng: Nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa Trung bộ (Mauremys annamensis). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 17 cm. Khu vực phân bố: Đà Nẵng, Quảng Nam. Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa câm (Mauremys mutica). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 20 cm. Khu vực phân bố: Miền Bắc và miền Trung. Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis). Họ: Ba ba (Trionychidae). Kích thước: Dài 45 cm. Khu vực phân bố: Phân bố rộng từ đồng bằng đến miền núi trên cả nước. Tình trạng: Sắp nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa đầu to (Platysternon megacephalum). Họ: Rùa đầu to (Platysternidae). Kích thước: Dài 25 cm. Khu vực phân bố: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai. Tình trạng: Nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Giải sin-hoe, hay rùa hồ Gươm, giải Thượng Hải (Rafetus swinhoei). Họ: Ba ba (Trionychidae). Kích thước: Dài 1,1 mét. Khu vực phân bố: Phú Thọ (Hạ Hoà), Hà Nội (Hồ Gươm), Hoà Bình (Lương Sơn), Thanh Hoá (Sông Mã). Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 12-15 cm. Khu vực phân bố: Các khu rừng ở Lào Cai (Bảo Hà), Quảng Ninh (Tân Ấp) Hà Tĩnh (Vụ Quang) Quảng Nam – Đà Nẵng (Phúc Sơn). Tình trạng: Cực kỳ nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).

Rùa cổ bự (Siebenrockiella crassicollis). Họ: Rùa đầm (Geoemydidae). Kích thước: Dài 20 cm. Khu vực phân bố: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước cho đến Cà Mau. Tình trạng: Nguy cấp (Sách Đỏ IUCN).