Mới: Bộ Công an đề xuất bổ sung nhiều giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật Cư trú nêu rõ, sắp tới, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân còn có thêm thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư…

Theo Điều 6 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân gồm:

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân); thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; chứng nhận hoặc quyết định việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú; Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng có chứa thông tin thể hiện quan hệ nhân thân cha hoặc mẹ với con; quyết định của Tòa án, trích lục hộ tịch hoặc văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định, cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận về quan hệ cha, mẹ với con; thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, gồm:

Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Giấy khai sinh, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác nhận của UBND cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột: Giấy khai sinh; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ nhân thân;

Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ người giám hộ: Quyết định cử người giám hộ; thẻ căn cước; thẻ căn cước điện tử; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Kho dữ liệu điện tử; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú;

Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết; thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xác nhận của UBND cấp xã về việc cha, mẹ đã chết;

Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước điện tử; Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế…

Giấy tờ chứng minh người chưa thành niên gồm: thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước điện tử; Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện…

Trường hợp thông tin chứng minh quan hệ nhân thân của công dân có thể kiểm tra, xác minh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc khai thác từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân.