Nghỉ hưu trước tuổi, tỉ lệ hưởng lương hưu được tính thế nào?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Nếu nghỉ hưu trong năm 2021, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 19 năm, nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa nêu trường hợp ông Nguyễn Hoài Nam (Nghệ An) sinh ngày 13/8/1966, làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 3/1992 - 1/2006 chuyển sang công ty cổ phần chi phối. Do sức khỏe yếu nên ông muốn xin nghỉ việc.

Ông Nguyễn Hoài Nam hỏi trường hợp của ông đến khi nào đủ điều kiện về hưu trước tuổi? Cách tính lương hưu như thế nào? Thời gian công tác của ông đến hết tháng 9/2020 là 28 năm 6 tháng, mức lương đóng BHXH từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2020 là 6.877.000 đồng (hệ số 5,98).

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho biết, Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2021 đã điều chỉnh quy định về tuổi nghỉ hưu và ngày 18/11/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Đồng thời, người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

Cách tính lương hưu

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc có nội dung:

Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm, nếu nghỉ hưu trong năm 2021, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 19 năm, nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu hằng tháng giảm 2%.

Về trường hợp của ông Nguyễn Hoài Nam, do ông chưa cung cấp đầy đủ thông tin về chức danh nghề, diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội thực tế từ tháng 3/1992 đến tháng 6/2013 nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa đủ căn cứ để trả lời cụ thể.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp một số quy định của chính sách bảo hiểm xã hội về chế độ hưu trí để ông được biết. Đề nghị ông liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị ông đóng bảo hiểm xã hội để căn cứ vào hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội của ông, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ trả lời cụ thể đối với ông.