Nghị định hướng dẫn giảm thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: Được giảm thế nào, thủ tục ra sao?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Cơ quan thuế sẽ không phải thông báo cho doanh nghiệp về việc chấp nhận giảm thuế mà chỉ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp nếu có cơ sở xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được giảm thuế.

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác. 

Theo đó, dự thảo quy định các đối tượng là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm 2020 không quá 200 tỷ đồng sẽ được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2020 không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng doanh thu thực tế của năm 2020 chia cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2020 sau đó nhân với 12 tháng.

Sắp có hướng dẫn chi tiết các quy định về giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mức doanh thu bình quân tháng sẽ do doanh nghiệp tự xác định. Trường hợp doanh thu bình quân tháng không quá 16,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện tạm tính theo quý số thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định, sau đó tạm nộp số thuế TNDN của quý sau khi đã giảm 30% số thuế tạm tính.

Kết thúc kỳ tính thuế năm 2020, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của doanh nghiệp không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 khi quyết toán thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2019 và đã đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên sang kỳ tính thuế năm 2020 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2019 thì TNDN làm căn cứ xác định số thuế TNDN được giảm không bao gồm phần thu nhập phát sinh trong năm 2019.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2020 và đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên là năm 2021 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2020 thì TNDN làm căn cứ xác định số thuế TNDN được giảm theo quy định tại khoản này chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh trong năm 2020.

Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN, trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý cao hơn số thực tế được giảm thì doanh nghiệp phải kê khai nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định. Trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý thấp hơn số thực tế được giảm thì cơ quan thuế xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về thủ tục giảm thuế, dự thảo quy định cơ quan thuế không phải thông báo cho doanh nghiệp về việc chấp nhận giảm thuế.

Trường hợp trong thời gian giảm thuế, cơ quan thuế có cơ sở xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được giảm thuế thì cơ quan thuế mới cần có văn bản thông báo cho doanh nghiệp về việc không giảm thuế. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp theo quy định vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp sau khi hết thời gian giảm thuế, qua thanh tra, kiểm tra. cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp không thuộc đối tượng được giảm thuế  hoặc số thuế đã kê khai để giảm lớn hơn số thuế được giảm theo quy định thì doanh nghiệp phải nộp lại số tiền thuế thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

Theo Bộ Tài chính, thống kê tính đến cuối năm 2019, Việt Nam có khoảng 760.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong cơ cấu doanh nghiệp của Việt Nam, doanh nghiệp có quy mô nhỏ, siêu nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp và các doanh nghiệp này có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như ổn định xã hội. 

Việc đề xuất giảm 30% số thuế TNDN, theo tính toán của Bộ Tài chính, dự kiến sẽ khiến ngân sách nhà nước năm 2020 giảm thu khoảng 23.000 tỷ đồng.