Kỹ năng cần thiết trong thao tác, sử dụng, tồn chứa khí Oxy y tế an toàn

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Để đảm bảo an toàn PCCC&CNCH, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH - CATP Hà Nội biên tập tài liệu hướng dẫn an toàn trong thao tác, sử dụng, tồn chứa khí oxy y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các hộ gia đình có người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà.
Sử dụng không đúng cách có thể gây cháy, nổ bình Oxy y tế

Sử dụng không đúng cách có thể gây cháy, nổ bình Oxy y tế

Trước tình hình dịch bệnh COVID-19 tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, ngày 2/12/2021, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Phương án số 276/PA-UBND về việc cách ly, quản lý, theo dõi, khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 trên địa bàn Thành phố. Để đảm bảo an toàn PCCC&CNCH, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH - CATP Hà Nội biên tập tài liệu hướng dẫn an toàn trong thao tác, sử dụng, tồn chứa khí Oxy y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các hộ gia đình có người nhiễm COVID-19 điều trị tại nhà.

Oxy y tế đóng một vai trò thiết yếu trong việc điều trị bệnh nhân COVID-19. Mặc dù bản thân Oxy không cháy, nhưng trong môi trường giàu Oxy, vật liệu có thể dễ dàng bắt cháy bởi các nguồn bắt lửa như ma sát, ngọn lửa trần, thiết bị phẫu thuật được đốt nóng hoặc thiết bị điện. Để tránh các sự cố liên quan đến Oxy và khu vực được làm giàu Oxy, điều quan trọng người sử dụng phải hiểu biết về các rủi ro liên quan đến thao tác, sử dụng, tồn chứa khí Oxy, cũng như các thiết bị liên quan và có biện pháp giảm thiểu các rủi ro đó.

Căn cứ TCVN 6713:2013 “Chai chứa khí - An toàn trong thao tác”, Công an thành phố Hà Nội biên tập một số nội dung an toàn cơ bản trong thao tác, sử dụng, tồn chứa khí Oxy y tế. Bao gồm các bước quan trọng để người sử dụng có thể tham khảo thực hiện nhằm giảm nguy cơ cháy và sự cố do Oxy y tế:

1. Yêu cầu an toàn trong thao tác

1.1. Quy định chung

Người sử dụng có trách nhiệm sử dụng và vận hành an toàn chai và khí Oxy; thông báo cho đơn vị cung cấp nếu chai chứa khí đã bị sử dụng sai mục đích hoặc bị hư hỏng.

1.2. Sửa đổi chai chứa

Người sử dụng không được tự ý sửa chữa, thay đổi, tháo bỏ bất kỳ bộ phận nào của chai chứa khí hoặc van, kể cả cơ cấu giảm áp, các phụ kiện khác.

Người sử dụng không được làm biến đổi hoặc thay đổi màu của chai chứa khí (vì bất cứ lý do nào) trừ khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện.

1.3. Nhiễm bẩn

Sự nhiễm bẩn có thể xảy ra khi các tạp chất bên ngoài, khí lạ, vật liệu gia công hoặc chất lỏng lọt vào chai chứa khí qua van. Nếu điều đó đã xảy ra hoặc nghi là xảy ra, người sử dụng phải phân biệt và đánh dấu một cách rõ ràng chai chứa khí đó và phải lưu ý đơn vị cung cấp chi tiết về sự nhiễm bẩn. Trách nhiệm của người sử dụng là bảo đảm van đóng kín trong quá trình vận chuyển đến cơ sở cung cấp.

1.4. Sử dụng không đúng

Không được sử dụng chai chứa khí làm vật lăn, vật đỡ hoặc các mục đích khác.

1.5. Mạch điện

Chai chứa khí không được để ở nơi mà nó có thể trở thành một phần của mạch điện.

1.6. Tạo cộng hưởng từ

Chai chứa khí và các phụ kiện làm từ vật liệu ferit (nhiễm từ) (hầu hết các trường hợp chai chứa khí bằng thép) không được sử dụng gần kề thiết bị tạo cộng hưởng từ. Một nguy cơ dẫn đến làm tổn thương/rủi ro cho con người và làm hỏng thiết bị do các chai chứa khí đó bị nhiễm từ hút vào thiết bị.

1.7. Giới hạn nhiệt độ

Không được để chai chứa khí ở nơi có nhiệt độ trên 65oC. Không được để ngọn lửa hoặc nguồn nhiệt tác động trực tiếp vào bất kỳ bộ phận nào của chai chứa khí hoặc để nó tiếp xúc bất kỳ hệ thống năng lượng điện nào.

1.8. Chai chứa khí bị rò rỉ

Không được sử dụng chai chứa khí đã được phát hiện rò rỉ. Chỉ những người được đào tạo và huấn luyện có kiến thức về các mối nguy hiểm của khí và có trang bị bảo vệ cá nhân mới được thao tác các chai bị rò rỉ. Nếu có nguy hiểm thực sự do khí, tất cả những người khác phải được sơ tán ra khỏi khu vực.

Chai chứa khí bị rò rỉ phải được đưa ra một nơi thông gió tốt hoặc ở nơi sao cho lượng khí rò rỉ không gây nguy hiểm đến con người.

1.9 Hư hỏng do ăn mòn và hư hỏng khác

Nếu chai chứa khí hoặc van chai bị hư hỏng hoặc bị ăn mòn rõ rệt, đơn vị cung cấp khí phải được thông báo và xử lý kịp thời. Bất kỳ hư hỏng nào có thể làm giảm độ an toàn của chai trong quá trình sử dụng hoặc vận chuyển phải được thông báo cho đơn vị cung cấp khí lưu ý trước khi trả lại chai.

1.10. Xả khí

Không được xả khí từ chai chứa khí trực tiếp hướng vào bất kỳ người nào đó. Người sử dụng phải trả lại chai chứa khí đó cho đơn vị cung cấp để xử lý thích hợp.

1.11. Cơ cấu bảo vệ van

Các van được thiết kế có sẵn cơ cấu bảo vệ hoặc là chúng cần một cơ cấu bao che.

Khi van được tháo khỏi thiết bị phân phối, cơ cấu bảo vệ van phải được lắp ráp lại vào chai. Người sử dụng phải kiểm tra xem cơ cấu bảo vệ van được gắn có cùng loại, cùng cỡ như nhà cung cấp đã cung cấp cho chai trước đó hay không.

Vành bảo vệ/ che chắn van là các cơ cấu bảo vệ van, không được tháo lỏng, ngay cả khi chai được nối với thiết bị phân phối. Người sử dụng không được tháo lỏng các vành bảo vệ/ che chắn van.

1.12 Mũ/ hoặc nút đầu ra của van

Khi đơn vị chế tạo chai cung cấp mũ/ hoặc nút đầu ra của van, người sử dụng phải giữ cơ cấu này ở đầu ra của van trong suốt thời gian sử dụng trừ khi chai được nối với thiết bị phân phối.

Độ kín khí của mũ và nút đầu ra của van phải đảm bảo theo các quy định hiện hành đối với một số khí có hại. Khi mũ/ nút đầu ra của van được cung cấp, nó phải đảm bảo không để rò rỉ khí ngay sau khi sử dụng.

1.13. Thao tác với chai chứa khí

Người sử dụng không được lăn hoặc kéo lê chai ở tư thế nằm ngang khi vận chuyển chúng. Sử dụng xe đẩy tay, xe nâng có càng hoặc các thiết bị xếp dỡ vật liệu tương tự với cơ cấu giữ chai chắc chắn, đặc biệt đối với các chai lớn hoặc nặng. Tuy nhiên, ở khoảng cách ngắn, các chai lớn có thể dùng tay di chuyển bằng cách vừa xoay tròn đế chai vừa tiến lên khi chai ở tư thế hơi nghiêng. Phải sử dụng các tấm chắn để chống rơi hoặc chống sự va chạm mạnh giữa các chai hoặc các chai với các bề mặt khác.

Không được sử dụng cơ cấu bảo vệ van để nâng chai trừ khi chúng được thiết kế cho công việc này. Không được dùng cáp, xích hoặc dây để treo chai trừ khi người chế tạo đã lắp đặt chi tiết để nâng hạ thích hợp như là vấu lồi. Có thể sử dụng thùng, giản bệ hoặc palet chứa đựng chai để nâng hạ chúng một cách thích hợp.Một số chai nhỏ được thiết kế có các móc nâng mà cũng là cơ cấu bảo vệ van. Điều đó đảm bảo an toàn khi nâng các chai đó bằng tay.

1.14. Sang chai

Người sử dụng không được sang khí từ chai này sang chai khác trừ khi hệ thống được thiết kế an toàn cho phép sang khí và với sự đồng ý của đơn vị nhận chai hoặc cung cấp khí và nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

1.15. Tháo van

Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người sử dụng cũng không được tháo, thay đổi hoặc sửa chữa van chai chứa khí.

Việc tháo van là một thao tác nguy hiểm và không an toàn ngay cả khi dự đoán hoặc tin tưởng là chai không chứa gì. Không được sửa đổi, tháo rời hoặc sửa chữa van và các chi tiết của chúng. Trong trường hợp van hoạt động không tốt, cần liên hệ với đơn vị cung cấp.

2. Sử dụng chai chứa khí

2.1. Nhãn và phiếu ghi dữ liệu an toàn

Trước khi sử dụng bất kỳ loại khí nào, phải đọc kỹ nhãn hiệu và nội dung phiếu ghi dữ liệu an toàn liên quan đến riêng khí đó. Các chai chứa nhiều loại khí được gắn nhiều nhãn về sự nguy hiểm và tính chất nguy hiểm.

2.2. Đấu nối chai chứa và tháo khí chứa

Không được dùng lực cưỡng bức khi nối van chai chứa khí không khít. Ren đầu nối của bộ điều chỉnh nối hoặc các dụng cụ phụ phải phù hợp với đầu ra của van chai chứa khí không sử dụng đoạn nối hoặc bất kỳ một thay đổi nào.

2.3. Van chai chứa khí

- Van chai phải luôn luôn đóng trừ khi chai chứa khí đang được sử dụng.

- Đầu ra của van không được hướng vào người khi van đang mở.

- Van chai không có tay vặn phải có chìa vặn (chìa khóa) kèm theo và chỉ được dùng chúng để mở, chìa vặn (chìa khóa) phải để lại trên van trong lúc chai đang được sử dụng.

- Đối với van có tay vặn không được dùng clê, mổ lết, búa hoặc các dụng cụ khác để mở hoặc đóng van.

- Không được dùng lực quá mạnh để vận hành van chai chứa.

- Liên hệ với đơn vị cung cấp khí nếu việc vận hành van gặp khó khăn. Không bao giờ được tra dầu mỡ van chai.

- Van vận hành tự động phải được vận hành phù hợp với các chú dẫn của nhà sản xuất.

- Không được sửa chữa van áp suất dư, đặc biệt là hộp kín, để tránh chai chứa khí hoàn toàn không còn khí.

2.4. Độ kín khí của các đầu nối

Đường ống, bộ điều chỉnh và các thiết bị khác phải kín khí để chống rò rỉ. Điều này có thể thực hiện bằng cách sử dụng các vật liệu thử rò rỉ tương thích (như là chất lỏng, chất tạo bọt…), hoặc dụng cụ phát hiện rò rỉ khí phù hợp. Khi lắp đặt lần đầu, chỗ nối chai chứa phải luôn luôn được thử độ kín khí. Vật liệu thử độ kín khí phải tương thích với khí trong chai chứa, với vật liệu đấu nối (như là van, ống, vòi…) và vật liệu chế tạo chai.

Không được vặn chặt bộ nối hoặc điều chỉnh sự rò rỉ hoặc tiến hành các sửa chữa trong khi hệ thống đang chịu áp lực.

2.5. Áp suất dư trong chai chứa khí

Không được làm giảm áp suất dư trong chai chứa khí thấp hơn áp suất làm việc của hệ thống hoặc thấp hơn áp suất dư nhỏ nhất để ngăn dòng ngược của không khí hoặc các tạp chất khác thâm nhập vào trong chai. Van chai phải khóa để giữ áp suất dư, áp suất dư trong chai nhỏ nhất trong khoảng từ 0,5 bar đến 2 bar.

Chai chứa khí được trang bị van áp suất dư (RPVs) cũng phải được đóng kín sau khi sử dụng khí.

2.6. Tháo bộ điều chỉnh áp suất

Trước khi tháo bộ điều chỉnh áp suất khỏi hệ thống, phải đóng kín van chai (trừ trường hợp tự đóng) và phải xả hết áp suất khí khỏi bộ điều chỉnh. Van chai chứa khí được ghép liền với bộ điều chỉnh áp suất phải khóa kín sau khi sử dụng.

2.7. Chú dẫn về việc thay đổi dụng cụ

Bộ điều chỉnh, áp kế, ống mềm và các dụng cụ khác được cung cấp để dùng cho khí hoặc nhóm khí riêng, không được sử dụng với chai chứa các khí có tính chất hóa học khác. Các thông tin có thể nhận được từ người sản xuất khí liên quan đến các khí thích hợp. Ví dụ, chỉ các cơ cấu điều chỉnh áp suất được phép dùng cho oxy mới được sử dụng trong các dịch vụ oxy. Ví như những cơ cấu có in dòng chữ "CHỈ DÙNG CHO OXY" "FOR OXYGEN ONLY" hoặc các câu tương tự.

2.8. Thông gió

Trước khi sử dụng một chai chứa khí ở trong một không gian chật hẹp phải tiến hành đánh giá mức độ nguy hiểm để bảo đảm một sự thông gió thích hợp. Ít nhất là phải đánh giá các mức độ nguy hiểm sau:

- Nồng độ oxy trong khu vực làm việc, trừ phòng áp suất cao (hyperbaric) không được vượt quá 25 % thể tích. Sử dụng hệ thống phát hiện và báo động phải được quan tâm để phát hiện sự rò rỉ hoặc sự tăng nồng độ của oxy.

- Khi phát hiện nồng độ oxy vượt quá 25% và có sự rò rỉ không kiểm soát được, ngay lập tức mọi người phải sơ tán ngay khỏi khu vực. Nếu quần áo bị thấm bão hòa oxy, người đó phải di chuyển khỏi nơi có nguồn oxy và có nguồn gây cháy và cởi bỏ quần áo.

Cảnh sát PCCC và CNCH khuyến cáo biện pháp sử dụng bình Oxy an toàn

Cảnh sát PCCC và CNCH khuyến cáo biện pháp sử dụng bình Oxy an toàn

2.9. Phòng ngừa đối với khí oxy

- Bất cứ một loại vật liệu nào được dùng để tiếp xúc với các khí oxy phải thích hợp cho loại công việc này. Điều quan trọng là thiết bị sử dụng phải sạch sẽ. Phải sử dụng vật liệu chịu oxy và giữ gìn nó không có dầu, mỡ và các chất bẩn khác. Những sai phạm đối với quy định này có thể gây ra phản ứng mãnh liệt và tai nạn.

- Khí oxy, là khí không cháy, nhưng khi có một nguồn gây cháy và nhiên liệu, chúng có thể tác động và làm tăng nhanh sự cháy một cách mãnh liệt. Vật liệu thông thường không cháy trong không khí có thể cháy trong khí quyển giàu oxy. Oxy tác dụng rất mạnh với vật liệu hữu cơ như dầu mỡ hoặc nhựa đường, hắc ín nếu bốc cháy do ngọn lửa, do va chạm hoặc các nguồn năng lượng khác.

- Các thiết bị sử dụng cho khí oxy hóa phải được làm sạch dầu, mỡ và các tạp chất khác bằng các vật liệu thích hợp với oxy. Van, đường ống, phụ tùng, bộ điều chỉnh và các thiết bị khác được sử dụng với khí oxy phải được làm bằng vật liệu và định mức áp lực phù hợp với oxy.

3. Tồn chứa

3.1. Phải có quy định về tồn trữ riêng chai có chứa khí và chai rỗng. Khu vực tồn chứa phải khô ráo, thông gió tốt và hơn nữa là kết cấu chịu lửa. Nhiệt độ khu vực tồn chứa không được cao hơn 65oC. Không cho phép tồn chứa ngầm. Người sử dụng phải đảm bảo có đủ khoảng cách tới chất cháy theo quy định. Không được tồn chứa chai chứa gần chất dễ bắt lửa, như các sản phẩm dầu mỏ hoặc để xoay về hướng các hóa chất ăn mòn hoặc hơi ăn mòn.

3.2. Khu vực tồn chứa phải có các dấu hiệu dễ thấy chỉ rõ cấp nguy hiểm hoặc tên của khí tồn chứa và có biển hiệu "CẤM HÚT THUỐC" / "NO SMOKING" khi khí tồn chứa là khí oxy hoặc khí cháy.

3.3. Chai chứa khí phải được tồn chứa ở khu vực được che chắn để tránh sự ăn mòn hóa học hoặc các tác hại cơ học khác như là vết cắt hoặc mài mòn trên bề mặt chai. Không được tồn chứa chai ở nơi mà các vật thể chuyển động mạnh có thể va chạm hoặc rơi lên chúng.

3.4 Khi chai được tồn chứa ngoài trời, để tránh ăn mòn, phải loại bỏ việc tồn chứa kéo dài nơi ẩm ướt hoặc môi trường ăn mòn. Để làm giảm sự ăn mòn chân đế nếu có thể, chai phải được tồn chứa trên bề mặt được trát phẳng, như là bê tông hoặc atphan có độ dốc để ngăn ngừa nước đọng.

3.5. Chai chứa đang tồn chứa không được làm cản trở hệ thống đường đi hoặc các khu vực khác thường được sử dụng hoặc dành cho lối thoát hiểm.

3.6. Trang bị bình chữa cháy tại các khu vực tồn chứa chai khí Oxy.

Trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến khí cháy, khi bị rò rỉ khí, cháy hoặc nổ, mọi người phải sơ tán ngay khỏi khu vực. Nếu không thể ngay lập tức ngắt dòng chảy của khí thì không nên hành động để dập tắt sự cháy của khí.

Giải cứu hoặc các hành động đối phó khác chỉ do những người được đào tạo và có chứng chỉ thực hiện.