Hà Nội đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2021 ở mức 7,5%

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc

ANTD.VN - Năm 2020, Hà Nội đạt mức tăng trưởng ước 3,98%, khá cao so với các tỉnh, thành phố và mức chung cả nước. Năm 2021, Hà Nội đặt mục tiêu tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) khoảng 7,5%.

Phó Chủ tịch UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền phát biểu tại hội nghị

Phó Chủ tịch UBND TP Nguyễn Mạnh Quyền phát biểu tại hội nghị

Chiều 11-12, UBND TP Hà Nội đã tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch kinh tế-xã hội, dự toán thu chi ngân sách, tổng biên chế hành chính, sự nghiệp và phát động phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2021 của TP Hà Nội.

Theo Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền, năm 2020, kinh tế Hà Nội duy trì tăng trưởng khá, TP thực hiện hiệu quả các giải pháp khắc phục khó khăn, phục hồi tăng trưởng bền vững. "Tăng trưởng GRDP năm 2020 ước đạt 3,98%, tuy không đạt kế hoạch (7,5%) nhưng là mức khá cao so với các tỉnh, thành phố và mức chung cả nước", ông Quyền khẳng định.

Thực hiện năm chủ đề: "Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển", năm 2021, chỉ tiêu kế hoạch của Hà Nội gồm 25 chỉ tiêu, trong đó bao gồm 1 chỉ tiêu về biên chế hành chính sự nghiệp; 1 chỉ tiêu về thu chi ngân sách; 23 chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu kinh tế-xã hội (bổ sung 5 chỉ tiêu thành phần theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 17).

Theo đó, Hà Nội đặt mục tiêu GRDP tăng khoảng 7,5%; kiểm soát lạm phát, chỉ số giá dưới 4%; giảm 20% số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành phố; số trường công tập đạt chuẩn quốc gia thêm 85 trường...

Theo Giám đốc Sở Tài chính Hà Nội Nguyễn Việt Hà, đối với dự toán ngân sách năm 2021, chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn được UBND TP trình HĐND TP là trên 251.000 tỷ đồng, cao hơn dự toán Thủ tướng Chính phủ giao 15.800 tỷ đồng; dự toán chi ngân sách địa phương năm 2021 là trên 108.000 tỷ đồng (cao hơn 11.000 tỷ đồng so với dự toán Trung ương giao).

23 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021 của Hà Nội

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): Khoảng 7,5%.

2. GRDP bình quân đầu người: Khoảng 135 triệu đồng.

3. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 12%.

4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 5,0%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng: Dưới 4%.

6. Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,1%.

7. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,1%.

8. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm trước: 0,1%.

9. Duy trì 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

10. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 91,5%.

11. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 39%; Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 37%.

12. Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức): 1%.

13. Giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành phố: 20% (Sở LĐTB&XH đang tham mưu xây dựng tiêu chí nghèo của Thành phố giai đoạn 2021-2025).

14. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: Dưới 4%.

15. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 72%; Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ: 50,5%.

16. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 85 trường.

17. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.

18. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 62%.

19. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 72%.

20. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch: khu vực đô thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 85%.

21. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: 100%.

22. Xử lý ô nhiễm môi trường: (I) Tỷ lệ cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (đã đi vào hoạt động và xây mới) có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: 95%. (II) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%. (III) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%. (IV) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 28,8%.

23. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 14 xã; số xã được công nhận đạt tiêu chí NTM nâng cao tăng thêm: 20 xã; số xã được công nhận đạt tiêu chí NTM kiểu mẫu tăng thêm: 5 xã.