Giữ người khẩn cấp thực hiện khi nào, thời gian tối đa bao lâu?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN - Sau khi Tổng biên tập Tạp chí Môi trường và Đô thị bị giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nhiều người đặt câu hỏi, thời gian tối đa giữ người khẩn cấp là bao lâu?

Như ANTĐ đã đưa tin, mới đây, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Thái Bình đã ra Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Lệnh khám xét khẩn cấp nơi ở, nơi làm việc, phương tiện cá nhân đối với ông Đồng Xuân Thụ (52 tuổi), trú tại phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội - Tổng biên tập Tạp chí Môi trường và đô thị Việt Nam.

Ngoài ra, 4 người khác thuộc Tạp chí này cũng đã bị giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Cả 5 người này đều có dấu hiệu phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 BLHS.

Về biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Điều 109 Bộ luật TTHS 2015 quy định, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Như vậy, “giữ người trong trường hợp khẩn cấp” và “bắt” là hai biện pháp ngăn chặn khác nhau.

Tổng Biên tập Tạp chí Môi trường và Đô thị Việt Nam Đồng Xuân Thụ

Tổng Biên tập Tạp chí Môi trường và Đô thị Việt Nam Đồng Xuân Thụ

Theo Điều 110 Bộ luật TTHS 2015, có 3 trường hợp được giữ người trong trường hợp khẩn cấp gồm: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Bên cạnh đó, việc bắt người được tiến hành trong các trường hợp: Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang; bắt người đang bị truy nã; bắt bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là trường hợp CQĐT sau khi lấy lời khai trong thời gian luật định và ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp (có thể ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó)

Về thời gian được giữ người trong trường hợp khẩn cấp, theo Khoản 4 Điều 110 Bộ luật TTHS 2015, trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay.

Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp như Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp; thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương…phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó.

Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền cùng tài liệu liên quan để xem xét phê chuẩn.

Ngoài ra, Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP cũng nêu rõ, việc ra quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện trong thời hạn 12 giờ kể từ khi CQĐT giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của VKS). Quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ra trước hoặc cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

Như vậy, thời gian giữ người trong trường hợp khẩn cấp là 12 giờ. Sau 12 giờ, có 3 tình huống pháp lý xảy ra là: Người bị giữ sẽ bị tạm giữ; Bị ra lệnh bắt hoặc được trả tự do.