Dự thảo nghị định: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
ANTD.VN -

Điều 29. Vi phạm quy định về biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba không áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, vật lý để bảo vệ dữ liệu cá nhân;

b) Không xây dựng, ban hành các văn bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định cụ thể việc thực hiện những nội dung theo quy định của Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không chỉ định bộ phận có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân, chỉ định cán bộ phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin về bộ phận và cá nhân phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân với Cơ quan bảo vệ dữ liệu cá nhân;

b) Không tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xoá hoặc tiêu huỷ các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân không thể khôi phục lại được.

Điều 30. Vi phạm quy định về trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho Cơ quan bảo vệ dữ liệu cá nhân, chủ thể dữ liệu và các bên liên quan;

b) Không lưu trữ và ghi lại toàn bộ quá trình xử lý dữ liệu cá nhân bằng văn bản hoặc hình thức điện tử;

c) Không phối hợp với Cơ quan bảo vệ dữ liệu cá nhân, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ dữ liệu cá nhân, cung cấp thông tin phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm lần 2 các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền tới 5% tổng doanh thu tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm từ lần 3 trở lên đối với các quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp bổ sung:

a) Ngừng cung cấp dịch vụ;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả về an ninh mạng;

c) Tước quyền sử dụng các giấy phép liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân;

d) Ngừng hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân;

đ) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn để không thực hiện được hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Bồi thường hậu quả, thiệt hại đối với tổ chức, cá nhân (nếu có).

Mục 3

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG TẤN CÔNG MẠNG

Điều 31. Vi phạm quy định về phòng, chống tấn công mạng

1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý phát tán hoặc làm lây nhiễm các chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

b) Cố ý phát tán chương trình tin học nhằm mục đích mã hóa cơ sở dữ liệu thông tin của người khác;

c) Cố ý gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

d) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

đ) Cố ý xâm nhập; cung cấp, tiết lộ thông tin, dữ liệu; tạo ra hoặc khai thác các lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính, phá hoại;

e) Cố ý thực hiện hành vi gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

g) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan liên quan đến tấn công mạng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;

b) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho phần mềm công nghệ thông tin gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

c) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng áp dụng các biện pháp để ngăn chặn, loại trừ hành vi tân công mạng.

d) Cung cấp dịch vụ tấn công mạng trái pháp luật;

3. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm lần 2 những trường hợp được quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

b) Buộc gỡ bỏ chương trình, phần mềm, thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm, thiết bị, ngừng cung cấp dịch vụ gây hại về an ninh mạng hoặc không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng với giấy phép;

c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả về an ninh mạng;

d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

đ) Buộc xóa dữ liệu bị chiếm đoạt, mua bán, trao đổi trái phép;

e) Buộc xóa bỏ và cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong chương trình, sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm;

h) Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm không bảo đảm chất lượng;

i) Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông; tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ Internet (IP), số hiệu mạng (ASN); mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;

k) Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền, các tài khoản số;

l) Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 32. Vi phạm quy định về phòng, chống khủng bố mạng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng không gian mạng kích động hoạt động khủng bố hoặc đe dọa khủng bố;

b) Cố ý chia sẻ, bình luận cổ súy cho các thông tin tuyên truyền của các tổ chức, cá nhân khủng bố trên không gian mạng.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hỗ trợ việc sử dụng không gian mạng để thực hiện mục đích ủng hộ, tài trợ hoặc vận động người khác ủng hộ, tài trợ cho tổ chức, cá nhân khủng bố;

b) Chậm trễ, cản trở, không thực hiện các biện pháp theo yêu cầu của lực lượng chức năng trong phòng, chống khủng bố mạng;

c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khủng bố sử dụng không gian mạng đối phó với các biện pháp phòng, chống khủng bố mạng của cơ quan chức năng nhưng chưa đến mức xử lý hình sự.

3. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm lần 2 quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động hệ thống thông tin, sản phẩm, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xóa bỏ và cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

b) Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 33. Vi phạm quy định về phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm ra, phát tán, không phối hợp ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;

b) Không phối hợp triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

c) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

d) Không triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;

đ) Không phối hợp thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

e) Không thực hiện ngừng cung cấp thông tin mạng tại khu vực cụ thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế;

g) Không bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với những hành vi vi phạm lần 2 những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động hệ thống thông tin, sản phẩm, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Công khai xin lỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Buộc thu hồi số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH MẠNG

Điều 34. Vi phạm quy định về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia sau:

a) Không chủ động rà soát xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý;

b) Cố tình không rà soát xác lập hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý sau khi đã có thông báo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thẩm định an ninh mạng sau:

a) Không tiến hành thẩm định an ninh mạng làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng hệ thống thông tin có đủ tiêu chí là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

b) Không tiến hành thẩm định an ninh mạng làm cơ sở cho việc nâng cấp hệ thống thông tin có đủ tiêu chí là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về kiểm tra an ninh mạng, giám sát an ninh mạng sau:

a) Không tiến hành đánh giá điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin trước khi đưa vào vận hành, sử dụng;

b) Không xây dựng quy định, quy trình và phương án bảo đảm an ninh mạng; không bố trí nhân sự vận hành, quản trị hệ thống;

d) Không xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định pháp luật;

đ) Không xây dựng biện pháp kỹ thuật để giám sát, bảo vệ an ninh mạng, biện pháp bảo vệ hệ thống;

e) Không xây dựng các biện pháp bảo vệ bí mật Nhà nước, phòng, chống lộ, mất bí mật Nhà nước qua các kênh kỹ thuật;

g) Không có biện pháp bảo đảm an ninh vật lý theo quy định pháp luật;

i) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia không tiến hành kiểm tra an ninh mạng, giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;

k) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng khi tiến hành kiểm tra an ninh mạng, giám sát an ninh mạng theo quy định pháp luật;

l) Không xây phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng theo quy định pháp luật;

m) Không triển khai, không tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố khi sự cố an ninh mạng xảy ra hoặc khi có yêu cầu của lực lượng chủ trì điều phối;

n) Không báo cáo kịp thời cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng về sự cố an ninh mạng nghiêm trọng đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không tiến hành kiểm tra an ninh mạng định kỳ hàng năm;

b) Không tiến hành kiểm tra an ninh mạng, giám sát an ninh mạng khi có yêu cầu quản lý Nhà nước về an ninh mạng;

c) Không thông báo kết quả kiểm tra an ninh mạng bằng văn bản cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định;

d) Quá thời hạn mà không khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định.

Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện biện pháp bảo vệ an ninh mạng khi phát hiện hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý có liên quan tới hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an ninh mạng;

b) Không thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị ở Trung ương và địa phương;

c) Không thực hiện yêu cầu của lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng về khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng.

Điều 36. Vi phạm quy định về bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong giám sát an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế;

b) Không phối hợp, cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi đã có yêu cầu bằng văn bản;

c) Không bố trí mặt bằng, cổng kết nối, điều kiện và biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng theo quy định của pháp luật;

d) Không triển khai biện pháp bảo vệ an ninh mạng; không thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lần 2 quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạng theo quy định.

Điều 37. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số;

b) Không bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng;

c) Không cung cấp hoặc kéo dài thời gian cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng mà không có lý do chính đáng;

d) Không ngăn chặn hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn không đúng mức độ cần thiết để ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật An ninh mạng trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

đ) Cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật An ninh mạng;

e) Trang thông tin điện tử, mạng xã hội không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Không lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật An ninh mạng.

3. Phạt tiền đến 5% doanh thu tại thị trường Việt Nam đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm lần 3 quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động hệ thống thông tin, sản phẩm, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh tại thị trường Việt Nam.

Điều 38. Vi phạm quy định về phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an theo yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

b) Không thực hiện các yêu cầu bằng văn bản của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an trong việc quản lý, cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, internet cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 16 Luật An ninh mạng;

c) Không triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 16 Luật An ninh mạng trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần 2 những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động hệ thống thông tin, sản phẩm, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh.

Điều 39. Vi phạm quy định về bảo vệ trẻ em trên không gian mạng

1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không triển khai các biện pháp kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em;

b) Không ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em;

c) Không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng;

d) Đăng tải, phát tán, chia sẻ, lưu trữ, trao đổi, sử dụng thông tin, hình ảnh, âm thanh có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, bạo lực liên quan đến trẻ em;

đ) Kích động, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em theo dõi, chia sẻ, phát tán thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em hoặc tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật khác;

e) Đăng tải, phát tán, chia sẻ, lưu trữ, trao đổi, sử dụng thông tin, hình ảnh, âm thanh có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, bạo lực liên quan đến trẻ em;

đ) Đăng tải, chia sẻ, phát tán thông tin xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm, ảnh hưởng về sức khỏe, sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của trẻ em.

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm lần 2 những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động hệ thống thông tin, sản phẩm, dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chặn lọc, gỡ bỏ, thu hồi chương trình, sản phẩm, dịch vụ, phần mềm vi phạm;

b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

c) Công khai xin lỗi trên phương tiện thông tin đại chúng.

(Còn tiếp - Đăng trên An ninh Thủ đô Cuối tuần ra ngày 24-10-2021)