Công dân được lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

ANTD.VN -  Sáng 11-12, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về 7 Luật đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV. Ông Phạm Thanh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì buổi họp báo.

Ông Phạm Thanh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì buổi họp báo

Ông Phạm Thanh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì buổi họp báo

7 Luật được được thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV gồm: Luật Biên phòng Việt Nam; Luật Cư trú; Luật Thỏa thuận Quốc tế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và Luật Bảo vệ môi trường.

Xóa bỏ các thủ tục hành chính rườm rà

Giới thiệu về Luật Cư trú năm 2020, Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an cho biết, việc sửa đổi Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) để cụ thế hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm quyền con người, quyền công dân liên quan đến quản lý cư trú theo hướng quy định công khai, minh bạch, đơn giản hóa giấy tờ, giảm thời gian, chi phí; xóa bỏ các thủ tục hành chính còn rườm rà, dễ bị lợi dụng để gây phiền hà cho người dân; qua đó đảm bảo tốt hơn nữa việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân; góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về ANTT trong tình mới; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính giấy tờ công dân liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú.

Bên cạnh đó, Luật Cư trú năm 2020 còn đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý cư trú mà trọng tâm là xây dựng, quản lý cư trú qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an giới thiệu Luật Cư trú năm 2020

Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an giới thiệu Luật Cư trú năm 2020

Về bố cục và nội dung cơ quan của Luật Cư trú năm 2020 gồm 7 Chương, 38 Điều và có một số nội dung mới, sửa đổi, bổ sung so với Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013).

Đảm bảo bí mật thông tin cá nhân

Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an cũng cho biết, tại Điều 4, Chương 1, Luật Cư trú năm 2020 quy định rõ về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú; trong đó, quy định mới trường hợp hạn chế đối với người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng; địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa điểm, khu vực, địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này để đảm bảo phù hợp thực tiễn và pháp luật có liên quan như pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm…

“Luật cũng bỏ một số nội dung quy định hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến sổ hộ khẩu tại Điều 7 và bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm phù hợp với phương thức quản lý cư trú mới như truy cập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú”, Thiếu tướng Lê Quốc Hùng thông tin.

Còn tại Chương II (Quyền, nghĩa vụ của công dân về cư trú) gồm 3 điều, trong đó có quy định, công dân được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ khẩu gia đình trong cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật…

Thứ trưởng Bộ Công an cho biết, bên cạnh các quyền theo luật hiện hành, Luật Cư trú năm 2020 bổ sung một số quyền để phù hợp, thống nhất với quy định của các văn bản pháp luật có liên quan và hình thức quản lý cư trú mới.

Theo các quy định này, công dân được lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan; được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật; được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu…