Su-30MKI là phiên bản mạnh nhất trong dòng Su-30 do Nga phát triển. Điều làm nên sức mạnh của dòng máy bay này là sự kết hợp động cơ có hướng phụt 2D, hệ thống điện tử phương Tây cùng thiết kế khí động học tuyệt vời.
Sự thành công của Su-30MKI khiến Nga cũng phải sản xuất phiên bản nội địa của dòng chiến đấu cơ này với định danh Su-30SM. Tuy vậy khi đặt cạnh chiến đấu cơ Rafale do Pháp sản xuất, Su-30MKI lại tỏ ra đuối ở một số tiêu chí.
Su-30MKI có độ cơ động tuyệt vời, tuy nhiên Rafale cũng có điều đó, thiết kế cánh tam giác không có cánh đuôi kết hợp cùng cánh mũi giúp những chiến đấu cơ của Pháp có sức cơ động đáng nể.
Nhiều chuyên gia quân sự cho rằng, không có nhiều khác biệt về độ cơ động giữa Su-30MKI và Rafale.
Hệ thống điện tử của Rafale lại được đánh giá nhỉnh hơn Su-30MKI do được trang bị các hệ thống tác chiến điện tử cùng radar mảng pha chủ động.
Tuy là máy bay hạng trung nhưng Rafale lại mang được khối lượng vũ khí lên tới 9,5 tấn, hơn hẳn mức 8 tấn trên Su-30MKI.
Được coi là nét tinh hoa của người Pháp, Dassault Rafale là một máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ, hai động cơ rất linh hoạt và hiệu quả.
Rafale được trang bị hệ thống điện tử hàng không tiên tiến. Buồng lái kiểu "nhà kính" hiện đại với các màn hình LCD khổ lớn cung cấp thông tin chi tiết về vũ khí, nhiên liệu và môi trường xung quanh máy bay.
Một trong những điểm độc đáo tạo nên sức mạnh cho Rafale là hệ thống chiến tranh điện tử tích hợp có tên SPECTRA. Hệ thống này được trang bị các cảm biến bố trí xung quanh máy bay, cung cấp khả năng phát hiện, nhận dạng và xác định mối đe dọa.
Hệ thống này giúp phi công nhận thức được tình huống và đưa ra biện pháp đối phó phù hợp nhất, tăng khả năng sống sót cho máy bay trong chiến đấu.
Máy bay được trang bị 2 động cơ phản lực Smecma M88, lực đẩy thô 50 kN/chiếc, 70 kN có đốt sau.
Động cơ sử dụng hệ thống kiểm soát nhiên liệu kỹ thuật số giúp tăng lực đẩy, tiết kiệm nhiên liệu và giảm bức xạ hồng ngoại. Giới phân tích cho rằng tuổi thọ khung thân lẫn động cơ của Rafale hơn hẳn so với Su-30MKI.
Động cơ sử dụng hệ thống kiểm soát nhiên liệu kỹ thuật số giúp tăng lực đẩy, tiết kiệm nhiên liệu và giảm bức xạ hồng ngoại.
Tốc độ tối đa 1.912 km/h ở cao độ lớn, 1.390 km/h ở độ cao mực nước biển.
Rafale có tới 14 điểm treo vũ khí dưới cánh với phiên bản B/C, 13 với phiên bản hải quân. Tổng tải trọng vũ khí mang theo lên đến 9,5 tấn.
Rafale thường mang theo vũ khí hỗn hợp, cả không chiến và tấn công mặt đất trong mỗi nhiệm vụ.
Rafale đi vào biên chế trong năm 2000 và lần đầu tham chiến lần đầu trong chiến dịch Bình minh Odyssey, thiết lập vùng cấm bay trên lãnh thổ Libya vào tháng 3-2011.
Trong chiến dịch này, Rafale đã nhanh chóng chứng minh giá trị và hiệu quả cao trong các nhiệm vụ chiến đấu. Điều đó đã góp phần làm tăng giá trị thương hiệu của Rafale trong xuất khẩu.
Được biết, dự án Ấn Độ đã trang bị 126 chiếc tiêm kích đa năng để trang bị cho không quân của mình, trong đó có yêu cầu bên bán phải chuyển giao công nghệ để Ấn Độ tự chế tạo trong nước.
Tuy nhiên dự án đã thất bại hoàn toàn khi Rafale được tuyên bố là thắng thầu với giá cao ngất ngưởng nhưng nhà thầu Dassault lại từ chối chuyển giao công nghệ.
Ấn Độ bí thế, đành phải mua 36 chiếc Rafale nguyên chiếc sản xuất tại Pháp với giá 166,21 triệu USD/chiếc, tuy đắt nhưng New Delhi lại rất hài lòng về năng lực tác chiến của loại chiến đấu cơ này.